Các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay có thể làm được rất nhiều thông số, điều này phụ thuộc vào việc nghiên cứu hoá chất tương ứng cho từng thông số. Bài viết trước chúng ta đã nói về 6 thông số đầu tiên. Hôm nay, chúng tôi xin được chia sẻ về 7 thông số phổ biến còn lại. Các bạn có thể xem chi tiết bài viết cũ TẠI ĐÂY
Xem thêm:
7. Coatininkinase ( CK )
Còn có tên là creatin phosphokinase ( CPK ) . CK là men xúc tác phản ứng :
Creatin+ATP <==> creatin phosphat+ADP
Có 3 đồng men : CK - MM có ở các cơ , CK - MB có chủ yếu ở tim loại này thường được dùng hơn cả , CK - BB có chủ yếu ở não . Bình thường , hoạt tính CK trong huyết tương chủ yếu là CK - MM . Trị số CK trung bình trong huyết thanh là < 195 U / L , trị số của CK - MB là < 2 - 3 % trị số CK .
- CK tăng khi lao động gắng sức , trong các bệnh về cơ như viêm cơ , chấn thương cơ , nhồi máu cơ tim
- CK - MB tăng trong nhồi máu cơ tim
8. Lactat dehydrogenase ( LDH )
LDH là men cần thiết cho sự chuyển hoá gluco xúc tác phản ứng :
Lactat + NAD <==> Pyryvat + NADH
Trị số trung bình trong huyết thanh là 100 - 250 U1
- Thay đổi bệnh lý - Nhồi máu cơ tim : nồng độ trong máu rất cao , gấp từ 7 - 10 lần ; tăng từ 24 đến 36 giờ sau khi khởi phát bệnh và trở lại bình thường sau 10 - 15 ngày , nồng độ tăng song song với mức tổn thương .
- Các bệnh về gan : tăng vừa trong viêm gan do virus cấp tính , xơ gan , di căn ung thư ở gan , tăng nhẹ trong các bệnh đường mật ..
9. Phosphate
Là men để thủy phân các este photphoric , rất cần để chuyển hoá photpho , trong lâm sàng thường dùng 2 loại xét nghiệm phosphate axit và phosphate kiếm
Photphat axit ( ACP )
- Có nhiều trong các tổ chức , cơ quan như tuyến tiền liệt , hồng cầu , tiểu cầu , lách , xương . Trị số trung bình trong huyết thanh là < 5,5 U/ I
- ACP tăng trong các bệnh ung thư tuyến tiền liệt , đặc biệt khi có di căn vào xương .
Photphat kiềm ( ALP )
Hoạt động trong môi trường pH 9 - 10 , nguồn gốc chủ yếu ở xương , một phần ở gan , thận , lách , niêm mạc ruột . . . Trị số bình thường trong huyết thanh là 30 - 120 U / I .
Thay đổi bệnh lý :
- Tăng trong bệnh còi xương , nhuyễn xương , ung thư xương . . .
- Giảm trong bệnh lao phối , chứng lùn tuyến yên , thiếu hụt vitamin C , thiếu máu .
10.Tranramin
Là men giúp cho sự vận chuyển những nhóm amin , tạo nên mối liên hệ giữa những sự chuyển hóa protein và gluxit . Có 2 loại được chú ý trong lân sàng hiện nay nhất là :
Glutamo - Oxalo Tranramin ( GOT ) , có nhiều ở tim , gan rồi đến các cơ , thận , phổi . Men này còn được gọi là aspartat amino transferase , trong lâm sàng thường gọi tắt là AST .
Glutamo - Pyruvic Tranramin ( GPT ) , có nhiều trong gan . Men này còn được gọi là alanin amino transferase gọi tắt là ALT
Trong huyết thanh , 2 loại men này có thêm chữ S ở đầu và viết tắt là SGOT và SGPT . Trị số trung bình trong huyết thanh là :
- SGOT < 35 U/I
- SGPT < 35 U/I '
SGOT tăng trong nhồi máu cơ tim cấp tính , viêm cơ tim , viêm màng ngoài tim , suy tim , trong nhồi máu cơ tim cấp tính SGOT tăng rất cao , SGPT tăng trong các bệnh về gan mật như viêm gan cấp tính và mãn tính , xơ gan , ung thư gan , viêm đường mật . . . Trong viêm gan do virus cấp tính , SGPT tăng rất cao , có khi gấp 10 - 30 lần hoặc hơn.
12.Triglycerides ( PAP )
Bình thường nồng độ trong huyết thanh là < 2mmol / l ( < 175 mg / dl )
Tăng trong bệnh xơ vữa động mạch , còn tăng trong bệnh béo phì , nghiện rượu , đái tháo đường , suy gan , viêm tụy , suy thận , nhiễm khuẩn . .
13. Axit uric ( AU )
Axit uric là sản phẩm thoái giáng của nucleprotit . Bình thường nông độ trong huyết thanh là 208 - 327 umol / l theo hằng số sinh học người Việt Nam , ở nữ thấp hơn nam một chút .
Tăng trong bệnh gút , trong sốt cao , bỏng rộng , một số bệng về thận như viêm thận - bể thận , thận ứ nước , lao thận . . .
Giảm trong một số bệnh có tổn thương tế bào gan , một số trường hợp tổn thương ống thận .
Trên đây là 7 thông số phổ biến trong máy xét nghiệm sinh hoá máu. Phương Đông là đơn vị cung cấp máy xét nghiệm sinh hoá chính hãng uy tín. Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết.