Các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay đều dựa trên nguyên tắc là phương pháp đo màu. Dung dịch cần đo được đưa vào cuvet. Một nguồn sáng có ánh sáng trắng đi qua bộ lọc để thu được một bước sóng phù hợp với dung dịch cần đo. Bộ phát hiện quang thu cường độ ánh sáng đi qua Cuvet chứa dung dịch cần đo chuyển thành tín hiệu điện, từ tín hiệu điện này máy có thể tính toán và hiển thị kết quả. Vậy có bao nhiêu phương pháp đo màu trong xét nghiệm sinh hoá, và chúng hoạt động như thế nào?

Tham khảo thêm:

Phương pháp điểm cuối (Endpoint)

Phương pháp này chỉ đo độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng một lần, đó là lúc phản ứng tạo màu đã xảy ra hoàn toàn, và nồng độ các chất trong dung dịch sau phản ứng đã ổn định. Có thể đo độ hấp thụ ở một bước sóng (monochromatic) hoặc hai bước sóng (bichromatic). Sử dụng dung dịch chuẩn để dựng đường chuẩn hay hệ số cài đặt trước

Chia theo số dung dịch chuẩn sử dụng khi đo ta có 3 loại

  • Phép đo chỉ sử dụng một dung dịch chuẩn: nồng độ của mẫu cũng được tính theo công thức

 

  • Phép đo sử dụng nhiều dung dịch chuẩn (multistandard): nồng độ của mẫu được xác định từ đường cong chuẩn. Đường cong này dựng được từ các dung dịch chuẩn đã biết trước nồng độ và độ hấp thụ đo được

 

Cũng tương tự như phép đo động học, nhưng chỉ khác là thời gian giữa các lần đo độ hấp thụ là cố định

(Astandard- Ablank).TR

TR là chiều của phản ứng: +1 nếu chiều phản ứng tăng, -1 nếu chiều phản ứng giảm

Nồng độ cảu mẫu được nội suy từ đường cong chuẩn:  :    (Asample- Ablank).TR

  • Phép đo sử dụng hệ số

Khi đo không sử dụng các dung dịch chuẩn mà sử dụng một hệ số cho trước để tính ra nồng độ của dung dịch. Nồng độ mẫu được tính theo công thức 

Csample = (Asample- Ablank).F

Với F là hệ số cho trước

Chia  theo số bước sóng sử dụng, khi đó ta có 2 loại

  • Phép đo một bước sóng: Đo độ hấp thụ của dung dịch trắng, chuẩn và mẫu tại một bước sóng
  • Phép đo hai bước sóng: đo độ hấp thụ của trắng (blank), chuẩn (standard) và mẫu (sample) tại hai bước sóng, một bước sóng chính và một bước sóng phụ, độ hấp thụ của các dung dịch được tính theo công thức sau

Asample, Astandard, Ablank=Almain- Alref

A: Độ hấp thụ

lmain: Buoc song chinh

lref: Buoc song phu

==>> Xem thêm: Máy xét nghiệm sinh hoá là gì

Phương pháp động học (kinetic)

Phương pháp động học được sử dụng để đo độ hoạt động của enzym. Đặc điểm của phương pháp này là đo ngay khi bắt đầu phản ứng, sau một thời gian trễ nào đó, không có thời gian đợi phản ứng ổn định

  • Phương pháp đo động học (K)

Độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng được đo n lần trong thời gian phản ứng t (reaction time), khoảng cách giữa n lần đo là t/n giây và tính giá trị chênh lệch của các độ hấp thụ giữa phép đo sau với phép đo trước, kết qảu cuối cùng được tính là giá trị chênh lệch trung bình/phút (DA/min)

Độ hoạt động của enzym được tính theo công thức

Độ hoạt động của Enzym = DA/min.K

Trong đó: K là hệ số thường được cho trước với từng loại hoá chất

Đơn vị đo độ hoạt động enzym là U/L, ngoài ra còn sử dụng đơn vị mới là Kat là lượng men xúc tác sự biến đổi 1 mol cơ chất trong 1 giây

  • Phương pháp đo thời gian cố định

Cũng tương tự như phép đo động học, nhưng chỉ khác thời gian giữa các lần đo độ hấp thụ

Trên đây là 2 phương pháp đo màu trong xét nghiệm sinh hoá và cách thức hoạt động của chúng. Phương Đông là đơn vị cung cấp máy xét nghiệm sinh hoá chính hãng uy tín, chất lượng. Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết

Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ TẠI ĐÂY

Eastern Medical Equipments Medical ( EMEC)

Hà Nội : Lô CN2 KĐTM Định Công, Q. Hoàng Mai. | ĐT : +84 24 3573 8301 / +84 24 3573 8302 / +84 974903366

Đà Nẵng : 385 Trần Cao Vân - Q. Thanh Khê. |  ĐT :  +84 236 3714 788

Nha Trang : VCN Tower, 02 Tố Hữu Nha Trang. |  ĐT :  +84 974903366

Hồ Chí Minh : 94 An Bình - P.5 - Q.5. | ĐT : +84 28 3924 6848

Cần Thơ: 53,7 Nguyễn Việt Dũng, An Thới, Bình Thủy  | ĐT : +84 292 3883493

Email : info@eastern.vn